- Khái niệm và phân loại Xem chương này
- Đối tượng thường gặp Xem chương này
- Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ Xem chương này
- Triệu chứng Xem chương này
- Chẩn đoán Xem chương này
- Biến chứng Xem chương này
- Điều trị Xem chương này
- Phòng ngừa Xem chương này
- Câu hỏi thường gặpXem chương này
Những năm gần đây, số ca mắc bệnh viêm loét dạ dày tá tràng ngày càng tăng cao và ngày càng có xu hướng trẻ hoá. Bệnh không chỉ gây các triệu chứng khó chịu, mà còn tiềm ẩn nhiều biến chứng nguy hiểm, đe dọa trực tiếp tính mạng người bệnh. Hiểu rõ về nguyên nhân, triệu chứng bệnh cũng như các phương pháp chẩn đoán và điều trị sẽ giúp bạn bảo vệ sức khoẻ tiêu hoá của bản thân và những người thân trong gia đình.
Khái niệm và phân loại
Viêm loét dạ dày tá tràng là gì?
Viêm loét dạ dày – tá tràng (peptic ulcer) là bệnh lý đường tiêu hóa trong đó lớp niêm mạc của dạ dày hoặc tá tràng (phần đầu của ruột non) bị tổn thương và gây ra các vết loét. Các vết loét này có thể gây ra đau, chảy máu dạ dày và các biến chứng nghiêm trọng khác nếu không được hỗ trợ điều trị kịp thời.
Phân loại bệnh viêm loét dạ dày - tá tràng
Có nhiều cách để phân loại bệnh viêm loét dạ dày tá tràng, dưới đây là một số cách phân loại bệnh thường gặp trên lâm sàng.
Phân loại theo vị trí
Tùy theo vị trí, viêm loét dạ dày tá tràng được phân thành 2 loại sau đây:
- Viêm loét dạ dày: Chiếm khoảng 20% số ca mắc viêm loét dạ dày tá tràng. Ngoài ra, tùy theo từng vị trí liên quan trong dạ dày mà bệnh được chia nhỏ thành viêm hang vị dạ dày, viêm tâm vị, viêm thân vị, viêm môn vị...
- Viêm loét tá tràng: Chiếm gần 80% số ca mắc viêm loét dạ dày tá tràng. Tương tự như viêm dạ dày, tùy theo các vị trí tổn thương có thể phân nhỏ theo các đoạn của tá tràng như viêm loét hành tá tràng,...
Phân loại theo thời gian
Theo thời gian xuất hiện của các triệu chứng, viêm loét dạ dày tá tràng được phân thành 2 loại như sau:
- Viêm dạ dày cấp tính: là tình trạng các vết loét xuất hiện đột ngột và gây ra các triệu chứng khó chịu cho người bệnh trong khoảng thời gian ngắn như: đau bụng, buồn nôn, ói mửa, đầy bụng bất thường…
- Viêm dạ dày mạn tính: là tình trạng các vết loét xuất hiện kéo dài và tái phát nhiều lần ở lớp niêm mạc của dạ dày hoặc tá tràng.
Phân loại theo mức độ tổn thương
Theo mức độ tổn thương do viêm loét dạ dày tá tràng gây ra, bệnh được phân chia thành 4 cấp độ:
- Cấp độ 1 - Viêm xung huyết/trợt: Tổn thương mức độ nhẹ ngoài niêm mạc dạ dày, đặc trưng bởi hiện tượng niêm mạc dạ dày sưng đỏ, xung huyết, đôi khi xuất hiện các vết trợt, trầy xước.
- Cấp độ 2 - Loét nông: Vết loét ăn mòn vào thành dạ dày nhưng chưa đi qua hết lớp niêm mạc.
- Cấp độ 3 - Loét dạ dày: Vết loét đã ăn sâu qua toàn bộ lớp niêm mạc và làm lộ lớp cơ dạ dày.
- Cấp độ 4 - Loét sâu: Đây là cấp độ nặng nhất, vết loét phát triển ăn mòn đến lớp cơ dạ dày, thậm chí có thể gây thủng dạ dày.
Phân loại theo nguyên nhân
Dựa vào nguyên nhân gây viêm loét dạ dày tá tràng, bệnh được chia thành 2 nhóm sau:
- Viêm loét dạ dày có nguyên nhân đặc hiệu: Do vi khuẩn, do thuốc, rượu bia, stress (căng thẳng)...
- Viêm loét dạ dày không có nguyên nhân đặc hiệu: Yếu tố di truyền, bệnh tự miễn, biến chứng của các bệnh lý tiêu hoá...
Thực trạng mắc bệnh viêm loét dạ dày tá tràng hiện nay?
Như đã đề cập ở trên, viêm loét dạ dày ngày càng trở nên phổ biến trong đời sống hiện đại ngày nay. Theo một nghiên cứu về tỷ lệ mắc bệnh viêm loét dạ dày trên toàn cầu được đăng tải trên Pubmed - Thư viện Y khoa Quốc gia của Hoa Kỳ, tỷ lệ mắc bệnh hàng năm dao động khoảng 0,10 - 0,19% dựa trên do bác sĩ chẩn đoán và 0,12 - 1,50% dựa trên dữ liệu thống kê nhập viện. Cụ thể, tỷ lệ người mắc bệnh viêm loét dạ dày tại một số quốc gia trên thế giới:
Cơ sở chẩn đoán | Năm tiến hành nghiên cứu | Tỷ lệ mắc (%) | Quốc gia |
Bác sĩ chẩn đoán | 1998 - 2001 | 4,1% | Thuỵ Điển |
1998 | 0,12% | Anh | |
1994/1995 | 1,1% | Mỹ | |
1995 | 1,5% | Mỹ | |
1998 | 4,7% | Isarel | |
Nhập viện | 1977 - 1991 | 2,6% (14 năm)
0,19% (trung bình 1 năm) |
Đan Mạch |
2000 - 2002 | 0,10% | Anh |
☛ Xem thêm: Tỷ lệ mắc viêm loét dạ dày trên toàn cầu - Pubmed
Theo một nghiên cứu khác về Helicobacter pylori trong bệnh viêm loét dạ dày tá tràng được đăng trên tạp chí JAMA, có cho biết thông tin trên toàn thế giới, tỷ lệ mắc bệnh viêm loét dạ dày hàng năm dao động khoảng 1,1 - 3,3% và tỷ lệ hiện mắc dao động từ 1,7 - 4,7%. Trong đó, tại Hoa Kỳ, có đến 10% số người phải sống chung với bệnh đến hết cuộc đời.
☛ Xem thêm: Tỷ lệ mắc viêm loét dạ dày trên thế giới - Tạp chí JAMA
Cùng với hiện trạng này, theo Hội khoa học Tiêu hóa, tại Việt Nam tỷ lệ mắc bệnh viêm loét dạ dày cũng là con số đáng báo động. Cụ thể, theo ước tính có khoảng 26% dân số cả nước mắc bệnh viêm loét dạ dày tá tràng, đa phần ở độ tuổi dưới 40 chiếm từ 20-25%. Hơn nữa, tỷ lệ mắc viêm loét dạ dày ngày càng trẻ hoá.
☛ Xem thêm: Tỷ lệ mắc viêm loét dạ dày tá tràng tại Việt Nam – Cổng thông tin điện tử Bộ Y Tế
Đối tượng thường gặp
Bệnh viêm loét dạ dày – tá tràng có thể gặp ở nhiều đối tượng khác nhau và phổ biến nhất ở một số nhóm sau đây:
Người cao tuổi (từ 65 tuổi trở lên)
Người cao tuổi thường có nguy cơ bị mắc cao hơn do chức năng tiêu hóa và niêm mạc dạ dày càng ngày bị suy giảm theo thời gian.
Ngoài ra, ở những người này thường có tiền sử sử dụng các loại thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs) để điều trị các bệnh lý như viêm khớp, đau mạn tính nên có khả năng nguy cơ mắc bệnh cao hơn.
Người thường xuyên hút thuốc lá, uống rượu bia
Việc lạm dụng hút thuốc lá và uống rượu bia thường xuyên kéo dài có thể làm tăng nguy cơ gây viêm loét dạ dày - tá tràng do chúng gây tổn thương niêm mạc dạ dày và làm giảm khả năng tự bảo vệ của dạ dày.
Người thường xuyên căng thẳng, stress kéo dài
Những người thường xuyên bị căng thẳng và stress cũng có nguy cơ và làm gia tăng thêm các triệu chứng liên quan đến các bệnh tiêu hóa, đường ruột và viêm dạ dày…
Người có chế độ ăn uống không đều đặn và không lành mạnh
Những người có thói quen ăn uống thiếu khoa học, thường xuyên bỏ bữa, ăn khuya, thức muộn hoặc ăn nhiều đồ ăn cay, chua, đồ ăn nhanh… cũng góp phần gây viêm loét dạ dày – tá tràng.
Người thường xuyên sử dụng thuốc kháng sinh, thuốc giảm đau bừa bãi, không theo chỉ định của bác sĩ
Những người thường xuyên sử dụng các loại thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs) như aspirin, ibuprofen, naproxen có nguy cơ cao bị viêm loét dạ dày - tá tràng vì các thuốc này có thể làm tổn thương niêm mạc dạ dày.
Người nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori (H. pylori)
Nhiễm vi khuẩn H.p là nguyên nhân phổ biến nhất gây viêm loét dạ dày - tá tràng. Vi khuẩn này làm tổn thương lớp bảo vệ niêm mạc dạ dày và tá tràng.
Người có tiền sử gia đình bị viêm loét dạ dày - tá tràng
Ngoài những nhóm đối tượng trên, những người có tiền sử gia đình hoặc người thân đang bị viêm loét dạ dày - tá tràng mà chung sống sinh hoạt gần nhau cũng có nguy cơ bị lây nhiễm và mắc bệnh.
Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ
Dưới đây là một số nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ gây viêm loét dạ dày thường gặp nhất.
Nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori (HP)
Một nghiên cứu tại Việt Nam cho biết, tại Hà Nội, cứ 1000 dân thì có tới hơn 700 người nhiễm vi khuẩn HP (chiếm 70% dân số). Còn tại Thành phố Hồ Chí Minh, có đến 90% số người mắc bệnh viêm loét dạ dày có liên quan đến vi khuẩn HP. Đây cũng là nguyên nhân hàng đầu gây bệnh viêm loét dạ dày tá tràng tại Việt Nam và một số quốc gia trên thế giới.
☛ Xem thêm: Tỷ lệ nhiễm vi khuẩn HP tại Việt Nam - Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế
Vi khuẩn HP là một trực khuẩn Gram âm, có thể sống ký sinh trong dạ dày và/hoặc tá tràng, ở điều kiện bình thường thì chúng không gây ra bất kỳ nguy hiểm nào với cơ thể. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển, vi khuẩn HP sản sinh men trong môi trường acid và gây bào mòn hàng rào chất nhầy bảo vệ niêm mạc dạ dày. Khi chúng phát triển quá mức, lớp bảo vệ bị ăn mòn, từ đó dần hình thành các tổn thương, viêm loét niêm mạc dạ dày.
Lạm dụng thuốc chống viêm, giảm đau
Việc lạm dụng thuốc giảm đau chống viêm ngày càng phổ biến, đặc biệt là thuốc giảm đau không kê đơn nhóm NSAID (Ibuprofen, Diclofenac, Aspirin,...). Người bệnh có thể dễ dàng mua thuốc không theo chỉ định của bác sĩ, tuy nhiên, nếu dùng thường xuyên và kéo dài có thể gây ức chế prostaglandin, dẫn đến suy giảm hàng rào chất nhầy bảo vệ niêm mạc dạ dày, tăng nguy cơ hình thành các ổ viêm loét. Nguy hiểm hơn, việc lạm dụng thuốc NSAID cũng gây ảnh hưởng đến quá trình tái tạo tổn thương, dễ gây biến chứng xuất huyết dạ dày.
Ngoài ra, một số thuốc khác cũng làm tăng nguy cơ viêm loét dạ dày tá tràng như Corticoid (Dexamethasone, Betamethasone,…), thuốc kháng sinh,...
Các yếu tố nguy cơ gây viêm loét dạ dày tá tràng
Ngoài các nguyên nhân kể trên, một số yếu tố khác cũng làm tăng nguy cơ gây viêm loét dạ dày tá tràng. Có thể kể đến như:
Uống nhiều rượu bia
Rượu bia gây kích thích dạ dày tăng tiết acid nhiều hơn. Nếu uống quá nhiều, lớp hàng rào bảo vệ niêm mạc dạ dày bị phá huỷ gây viêm loét dạ dày. Đặc biệt, đối với những người đã mắc viêm loét dạ dày trước đó, rượu bia gây tăng áp lực cho dạ dày khiến cho tổn thương niêm mạc dạ dày càng trở nên nghiêm trọng hơn, dẫn đến các biến chứng nguy hiểm như thủng dạ dày, xuất huyết dạ dày,...
Hút thuốc lá
Trong thuốc lá có chứa chất độc nicotin có khả năng gây kích thích và phá huỷ hệ thần kinh. Đặc biệt khi hít phải khói thuốc lá, nicotin sẽ kích thích cơ thể sản sinh ra cortisol - một tác nhân kích thích dạ dày tăng tiết acid và co bóp nhiều hơn, dẫn đến tăng nguy cơ mắc bệnh viêm loét dạ dày, đặc biệt đối với người có tiền sử nhiễm vi khuẩn HP.
Thói quen ăn uống sinh hoạt thiếu khoa học
Viêm loét dạ dày tá tràng hình thành từ chính thói quen ăn uống, sinh hoạt hàng ngày của người bệnh. Một số thói quen ăn uống gây hại cho dạ dày có thể kể đến như:
- Bỏ bữa ăn sáng hoặc ăn quá khuya
- Ăn vội, ăn nhanh, ăn không đúng giờ giấc
- Ăn quá no, ăn uống không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Thức khuya, mất cân bằng thời gian làm việc và nghỉ ngơi
- Sử dụng quá nhiều đồ ăn nhanh, thực phẩm nhiều dầu mỡ, thực phẩm cay nóng, đồ muối chua,...
- Uống nhiều rượu bia và đồ uống có cồn, đồ uống có gas,...
Căng thẳng, stress kéo dài
Làm việc quá sức, căng thẳng, stress kéo dài là một yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh viêm loét dạ dày tá tràng. Khi căng thẳng, cơ thể tự tiết ra hormon Cortisol, một chất gây kích thích dạ dày tăng tiết acid và tăng co bóp dạ dày. Đồng thời, việc căng thẳng thường xuyên cũng kéo theo sức đề kháng suy giảm, giảm lưu thông máu,...
Hội chứng Zollinger - Ellison
Hội chứng Zollinger- Ellison xảy ra khi xuất hiện các khối u gastrin ở dạ dày, tá tràng và tuyến tụy. Khối u gastrin có khả năng kích thích dạ dày sản xuất acid nhiều hơn. Khi dạ dày tiết quá nhiều acid sẽ gây phá huỷ lớp niêm mạc dạ dày tá tràng, dẫn đến hình thành các ổ viêm, vết loét.
Một số yếu tố khác
Nguy cơ mắc viêm loét dạ dày tá tràng tăng lên trong một số trường hợp khác như:
- Tuổi cao: Người cao tuổi (từ 65 tuổi trở lên) có nguy cơ mắc viêm loét dạ dày tá tràng cao hơn bình thường.
- Bệnh Crohn: Bệnh viêm mạn tính đường tiêu hoá, tổn thương có thể xuất hiện tại bất kỳ vị trí nào của ống tiêu hoá, kể cả dạ dày và tá tràng.
- Tiền sử bệnh: Người đã từng mắc bệnh viêm loét dạ dày tá tràng có nguy cơ tái phát cao hơn so với bình thường.
- Tiền sử gia đình: Nếu gia đình có người mắc bệnh viêm loét dạ dày tá tràng thì nguy cơ mắc bệnh cao hơn, đặc biệt và viêm loét dạ dày liên quan đến vi khuẩn HP.
- Bệnh lý khác: Một số bệnh lý khác cũng làm tăng nguy cơ gây viêm loét dạ dày tá tràng như bệnh tăng sinh tế bào mast hệ thống, bệnh xơ nang, ung thư dạ dày, cường tuyến cận giáp,...
Triệu chứng
Triệu chứng thường gặp
Tùy theo từng nguyên nhân gây bệnh cụ thể và hiện trạng sức khỏe của bệnh nhân mà viêm loét dạ dày có biểu hiện khác nhau. Dưới đây là một số triệu chứng thường gặp khi mắc viêm loét dạ dày tá tràng:
- Đau thượng vị: Cơn đau bụng vùng thượng vị (vùng bụng trên rốn) có thể kéo dài từ vài phút đến vài giờ, hoặc âm ỉ kéo dài liên tục. Cơn đau có thể xảy ra ngay sau bữa ăn đối với viêm loét dạ dày, hoặc từ 2 - 3 giờ sau ăn đối với viêm loét tá tràng.
- Đầy hơi, khó tiêu: Tổn thương dạ dày gây ảnh hưởng đến quá trình tiêu hoá thức ăn, thức ăn ứ đọng lâu trong dạ dày gây đầy bụng, khó tiêu.
- Buồn nôn và nôn: Thức ăn tồn đọng cùng với lượng acid dạ dày tăng cao làm tăng áp lực dạ dày, có thể khởi phát tình trạng buồn nôn và nôn mửa sau khi ăn no.
Ngoài những triệu chứng thường gặp chính ở trên, một số triệu chứng khác của viêm loét dạ dày có thể gặp phải như ợ hơi, ợ nóng, nóng rát thượng vị, cảm thấy mệt mỏi, ăn mất ngon, ngủ không sâu giấc, sụt cân,...
Ở một số người bệnh, viêm loét dạ dày không thể hiện rõ ràng, đến khi gây ra các biến chứng mới thể hiện rõ các triệu chứng bệnh. Trong viêm loét dạ dày, biến chứng hay gặp nhất là xuất huyết dạ dày, biểu hiện bằng các triệu chứng như:
- Xuất hiện máu trong phân
- Phân đen, hoặc có màu như rỉ sắt
- Chất nôn màu như bã cà phê
- Da xanh, hay bị chóng mặt, ngất xỉu
Triệu chứng theo từng giai đoạn bệnh
Phân chia triệu chứng bệnh theo từng giai đoạn cụ thể như sau:
Triệu chứng bệnh giai đoạn nhẹ
Ở giai đoạn nhẹ, các tổn thương niêm mạc dạ dày thường xuất hiện dưới dạng ổ viêm, chưa hình thành các vết loét. Lúc này, các triệu chứng bệnh biểu hiện không rõ ràng nên dễ bị bỏ qua hoặc nhầm lẫn với các bệnh lý khác. Một số triệu chứng có thể xuất hiện trong giai đoạn này là:
- Đau thượng vị có thể xuất hiện sau khi ăn no, cơn đau có tính chất âm ỉ kéo dài.
- Cảm giác đầy bụng, khó tiêu sau khi ăn.
- Thường xuyên xuất hiện tình trạng ợ chua, ợ hơi.
- Buồn nôn hoặc nôn ít khi xảy ra.
Triệu chứng bệnh giai đoạn trung bình
Giai đoạn này, tổn thương trên niêm mạc dạ dày đã trở nên nghiêm trọng hơn, các vết loét bắt đầu hình thành và gây ra nhiều triệu chứng khó chịu. Tuỳ theo mức độ tổn thương niêm mạc dạ dày mà người bệnh có thể gặp các triệu chứng sau:
- Cơn đau thượng vị tăng lên, tần suất tăng lên và thời gian đau kéo dài hơn.
- Lúc nào cũng cảm thấy đầy bụng, khó chịu, ăn không ngon miệng.
- Cảm giác buồn nôn, nôn có thể xảy ra nhiều hơn.
- Tình trạng ợ chua, ợ hơi tăng lên, kèm theo đó là các cơn nóng rát, cồn cào tại dạ dày.
- Rối loạn tiêu hoá, tiêu chảy, táo bón cũng có thể xuất hiện.
Triệu chứng bệnh giai đoạn nặng
Ở giai đoạn nặng, vết loét phát triển lớn dần và ăn sâu vào các lớp trong của niêm mạc dạ dày. Người bệnh dễ dàng nhận biết bệnh qua các triệu chứng như:
- Đau dữ dội vùng thượng vị, đau tăng lên sau khi ăn, đau nhiều về đêm.
- Có thể xuất hiện tình trạng chảy máu tiêu hoá với các biểu hiện như đi ngoài phân đen, nôn ra máu.
- Buồn nôn và nôn liên tục, chất nôn có thể chứa dịch vị và có lẫn máu.
- Chán ăn nghiêm trọng, do tình trạng đau bụng, đầy bụng và nôn nhiều.
- Suy nhược cơ thể, gầy sút cân, mất ngủ,...
Chẩn đoán
Việc chẩn đoán người bệnh thông qua thăm khám lâm sàng và cận lâm sàng sẽ giúp bác sĩ phát hiện và kết luận về tình trạng của người bệnh đang gặp phải là gì, từ đó đưa ra phương án điều trị cho phù hợp nhất. Dưới đây là các phương pháp chẩn đoán bệnh viêm loét dạ dày tá tràng hiện nay.
Thăm khám lâm sàng
Trước hết, để nắm được cơ bản tình hình của bệnh nhân, bác sĩ sẽ đưa ra các câu hỏi về triệu chứng bệnh và tiền sử bệnh:
Thăm khám dựa trên triệu chứng bệnh
Trong trường hợp viêm loét dạ dày tá tràng chưa có biến chứng, hầu hết các triệu chứng bệnh đều không rõ ràng. Bác sĩ có thể đặt câu hỏi về một số triệu chứng bệnh như:
- Đau bụng vùng thượng vị
- Rối loạn tiêu hoá: Khó tiêu, đầy hơi, ợ chua, ợ nóng, mệt mỏi, ăn kém,...
- Dấu hiệu thiếu máu: Da xanh xao, luôn cảm thấy mệt mỏi,...
- Đi ngoài phân đen
Ngoài ra, bác sĩ có thể dùng tay sờ ấn để xác định điểm đau, hoặc dùng ống nghe những âm thanh bất thường xuất hiện tại ổ bụng.
Thăm khám dựa trên tiền sử bệnh
Thăm hỏi về tiền sử bệnh lý và tiền sử gia đình cũng đóng góp không nhỏ vào độ chính xác của kết quả chẩn đoán. Bác sĩ có thể đặt một số câu hỏi như:
- Các bệnh lý liên quan đến dạ dày tá tràng người bệnh đã từng mắc trong quá khứ và hiện tại.
- Các loại thuốc điều trị đang sử dụng.
- Tiền sử gia đình mắc bệnh viêm loét dạ dày hoặc ung thư đường tiêu hoá.
- Liên quan đến thói quen ăn uống, sinh hoạt hàng ngày.
Chẩn đoán phân biệt
Viêm loét dạ dày có nhiều triệu chứng không cụ thể và dễ gây nhầm lẫn với các bệnh lý đường tiêu hoá khác. Do vậy, có thể áp dụng các chẩn đoán phân biệt sau:
- Trào ngược dạ dày thực quản: Bệnh nhân thường xuyên cảm thấy nóng rát thượng vị, tiết nhiều nước bọt, cảm thấy ợ chua, buồn nôn sau khi ăn no, trào ra từng đợt thức ăn.
- Viêm tuỵ: Kết hợp đau thượng vị với đau hạ sườn phải dai dẳng, đau tăng lên khi nằm ngửa. Người bệnh có tiền sử nghiện rượu hoặc sỏi mật. Có thể áp dụng chỉ số amylase và lipase huyết tương để chẩn đoán phân biệt trong trường hợp này.
- Ung thư dạ dày: Bên cạnh các triệu chứng thường gặp thì người bệnh có biểu hiện sụt cân bất thường, đi ngoài phân đen, nôn mửa thường xuyên,...
- Viêm túi mật: Cơn đau hạ sườn phải kéo dài hàng giờ, đau tăng lên khi ăn nhiều chất béo, kèm theo đó là triệu chứng buồn nôn và nôn. Bên cạnh đó, có thể xuất hiện triệu chứng sốt, tim đập nhanh, tăng bạch cầu,...
Ngoài ra, một số bệnh lý khác ngoài đường tiêu hoá cũng có triệu chứng tương tự với viêm loét dạ dày tá tràng như nhồi máu cơ tim, viêm mạch mạc treo, thiếu máu cục bộ mạc treo,...
Chẩn đoán cận lâm sàng
Để chẩn đoán chính xác nhất bệnh viêm loét dạ dày tá tràng, sau khi thăm khám lâm sàng, bác sĩ sẽ chỉ định cho bệnh nhân thực hiện các kiểm tra, xét nghiệm cận lâm sàng. Dưới đây là một số phương pháp chẩn đoán cận lâm sàng viêm loét dạ dày tá tràng:
Nội soi dạ dày
Nội soi dạ dày là phương pháp chẩn đoán cận lâm sàng hiện đại và có giá trị chẩn đoán viêm loét dạ dày chính xác nhất hiện nay. Bằng cách đưa một ống mềm có gắn camera mini qua đường tiêu hoá trên, bác sĩ có thể quan sát trực tiếp niêm mạc dạ dày, xác định đúng vị trí và mức độ viêm loét. Nhìn chung, đây là phương pháp được áp dụng rộng rãi và phổ biến nhất tại các cơ sở y tế để thực hiện chẩn đoán viêm loét dạ dày tá tràng.
Trước khi nội soi, người bệnh có thể được yêu cầu nhịn ăn hoặc uống thuốc làm rỗng dạ dày và thuốc gây tê tại chỗ để dễ dàng thực hiện thủ thuật nội soi. Hiện nay, có 4 phương pháp nội soi dạ dày thường áp dụng:
Nội soi qua đường miệng:
Ống nội soi được đưa qua đường miệng. Phương pháp này có ưu điểm là chi phí thấp, dễ thực hiện và đem đến kết quả chính xác cao. Đồng thời, phương pháp này có thể kết hợp với các thủ thuật đơn giản như cầm máu, lấy dị vật, cắt polyp, lấy mẫu mô (sinh thiết),... Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện nội soi, người bệnh thường cảm thấy khó chịu, buồn nôn,...
Nội soi qua đường mũi:
Với phương pháp này, ống nội soi được đưa qua đường mũi sau khi xịt thuốc gây tê tại chỗ. Do đó, phương pháp nội soi qua đường mũi ít gây đau đớn và khó chịu hơn, phù hợp với người có thể trạng yếu như người cao tuổi, trẻ em. Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm là không thể can thiệp điều trị trong quá trình nội soi do đường đưa ống quá nhỏ, đồng thời không thể thực hiện phương pháp này với những bệnh nhân đang có vấn đề vùng mũi.
Nội soi bằng viên nang:
Người bệnh được yêu cầu uống một viên nang có chứa máy quay mini, viên nang có thể bài tiết bình thường ra khỏi cơ thể sau 12 - 16 giờ. Ưu điểm của phương pháp này là vô cùng đơn giản, gần như ai cũng thực hiện được (trừ trường hợp tắc ruột). Tuy nhiên, phương pháp này có giá thành cực kỳ cao (gấp 10 - 15 lần so với các phương pháp nội soi khác) và thường rất mất thời gian đọc kết quả, có thể đến 2 - 3 ngày sau đó, người bệnh mới nhận được kết quả nội soi.
Nội soi tiền mê:
Với phương pháp này, người bệnh sẽ được gây tiền mê trước khi thực hiện nội soi, đồng thời thực hiện đưa ống nội soi qua đường tiêu hoá. Nội soi tiền mê có ưu điểm không gây đau đớn, khó chịu và hoàn toàn có thể kết hợp với điều trị trong quá trình nội soi. Tuy nhiên, do cần thực hiện thêm bước tiền mê nên phương pháp này không áp dụng cho bệnh nhân dị ứng hoặc có phản ứng với thuốc an thần.
Chụp X-quang dạ dày
Phương pháp này sử dụng tia X chiếu qua cơ thể, các tín hiệu thu được sẽ mã hoá dưới dạng hình ảnh huỳnh quang. Do hình ảnh thu được là gián tiếp và bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố nên phương pháp chụp X-quang cho độ chính xác không cao bằng nội soi dạ dày. Tuy nhiên, phương pháp này có ưu điểm là không gây đau đớn, giá thành rẻ, phù hợp với những bệnh nhân không thể áp dụng nội soi (do sợ hãi hoặc nguyên nhân khác).
Đối với chụp X-quang dạ dày, người bệnh sẽ được yêu cầu uống thuốc cản quang (Barium), sau đó có thể được bác sĩ yêu cầu nuốt hợp chất này nhiều lần trong quá trình chụp. Nhờ sự hỗ trợ của thuốc cản quang, hình ảnh huỳnh quang thu được có thể giúp bác sĩ đánh giá tình trạng bệnh lý tại dạ dày như loét dạ dày, xuất huyết, ung thư dạ dày,...
Xét nghiệm hơi thở ure
Xét nghiệm hơi thở là một trong số những phương pháp chẩn đoán cận lâm sàng để kiểm tra viêm loét dạ dày có liên quan đến vi khuẩn HP hay không. Xét nghiệm này được phân làm 2 dạng là xét nghiệm hơi thở C14 (có sử dụng một lượng nhỏ chất phóng xạ) và C13 (không sử dụng chất phóng xạ)
Trước khi thực hiện xét nghiệm hơi thở, người bệnh có thể được yêu cầu nhịn ăn và tạm ngừng các thuốc đang sử dụng. Quy trình thực hiện test hơi thở thường diễn ra khoảng 40 phút với các bước như sau:
- Người bệnh hít sâu và thổi vào túi để đo lượng carbon dioxide trong hơi thở.
- Yêu cầu người bệnh uống một lượng dịch hoặc thuốc chứa Ure gắn với phân tử Carbon.
- Sau 15 phút, người bệnh thực hiện hít sâu và thổi vào túi để đo lượng carbon dioxide lần 2.
Nếu có vi khuẩn trong dạ dày, vi khuẩn sẽ tạo ra men urease phân hủy ure thành khí amoniac và carbon dioxide. Phân tử carbon được hấp thu vào máu và đào thải qua phổi. Từ đó, có thể đánh giá liệu vi khuẩn HP có hoạt động trong dạ dày hay không.
Xét nghiệm hơi thở ure là phương pháp không xâm lấn, an toàn và có độ đặc hiệu cao. Tuy nhiên, phương pháp này chỉ giúp phát hiện sự có mặt của vi khuẩn HP trong dạ dày chứ không đánh giá được tổn thương do viêm loét dạ dày gây ra.
Xét nghiệm máu
Xét nghiệm máu cũng là phương pháp không xâm lấn, chi phí rẻ và không gây nhiều đau đớn cho người bệnh. Nguyên lý của phương pháp này chính là dựa vào nồng độ kháng thể IgG trong máu chống lại vi khuẩn HP bằng nghiệm pháp ELISA.
Mặc dù phương pháp này có độ đặc hiệu cao, lên đến 90% và độ nhạy từ 60% - 90% nhưng độ chính xác khá thấp và dễ xảy ra hiện tượng dương tính giả (do vi khuẩn HP có thể xuất hiện tại các vị trí khác và không gây các vấn đề về đường tiêu hoá).
Xét nghiệm phân
Xét nghiệm phân tìm vi khuẩn HP cũng là một phương pháp được áp dụng phổ biến. Người bệnh sẽ được yêu cầu lấy mẫu phân và được thực hiện các kiểm tra vi sinh để xác định sự có mặt của vi khuẩn HP trong phân.
Phương pháp xét nghiệm phân tìm vi khuẩn HP được đánh giá là độ chính xác cao, an toàn và không gây đau đớn và khó chịu, thế nhưng thời gian chờ nhận được kết quả khá lâu. Đồng thời, phương pháp này cũng chỉ giúp phát hiện sự có mặt của vi khuẩn, không đánh giá được mức độ tổn thương ở dạ dày.
Nhờ ứng dụng các phương pháp chẩn đoán này, bác sĩ có thể đưa ra kết luận chính xác về tình trạng bệnh lý, mức độ tổn thương dạ dày - tá tràng để tư vấn bệnh nhân biện pháp điều trị phù hợp và hiệu quả nhất.
Biến chứng
Viêm loét dạ dày tá tràng nếu không được chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời có thể dẫn đến các biến chứng vô cùng nguy hiểm. Dưới đây là một số biến chứng có thể xảy ra khi mắc viêm loét dạ dày:
Xuất huyết dạ dày
Xuất huyết dạ dày hay còn gọi là chảy máu dạ dày là một trong những biến chứng thường gặp nhất của viêm loét dạ dày, chiếm đến hơn 40% số ca mắc bệnh. Biến chứng này xảy ra khi tình trạng viêm loét dạ dày trở nên nghiêm trọng và gây tổn thương đến các mạch máu. Xuất huyết dạ dày được chia làm 2 dạng:
- Xuất huyết mạn tính: Ổ loét gây tổn thương các mao mạch nhỏ gây chảy máu chậm, kéo dài, lâu dài có thể dẫn đến thiếu máu với các biểu hiện như mệt mỏi, da xanh xao, niêm mạc nhợt, đi ngoài phân đen, tim đập nhanh, khó thở,... Nếu xuất hiện các dấu hiệu này, người bệnh cần chủ động đi khám sớm, tránh để lâu dài gây chảy máu nghiêm trọng, nguy hiểm đến tính mạng.
- Xuất huyết cấp tính: Ổ loét gây tổn thương mạch máu lớn gây chảy máu ồ ạt, đột ngột và gây ra các biểu hiện nghiêm trọng như đi ngoài phân đen hoặc có lẫn máu tươi, nôn ra máu, đau bụng dữ dội, tụt huyết áp,... Đây là những dấu hiệu nguy hiểm cần đưa bệnh nhân đi cấp cứu ngay lập tức, tránh để nguy hiểm đến tính mạng.
Đọc thêm: Bị xuất huyết dạ dày nằm viện mấy ngày?
Thủng dạ dày
Thủng dạ dày là biến chứng nguy hiểm mà người bệnh viêm loét dạ dày có thể gặp phải. Biến chứng này xảy ra khi viêm loét dạ dày diễn ra trong một thời gian dài, ổ loét ăn sâu qua lớp niêm mạc, tiếp tục gây tổn thương các lớp trong của thành dạ dày và tạo ra lỗ thủng. Lúc này, các chất trong dạ dày trào ra ngoài ổ bụng qua lỗ thủng, có thể gây viêm, nhiễm trùng phúc mạc vô cùng nguy hiểm.
Triệu chứng điển hình của thủng dạ dày là tình trạng đau đột ngột và dữ dội vùng thượng vị, sau đó lan ra khắp bụng, cảm giác như dao đâm, sờ thấy cứng như gỗ, ấn đau. Thủng dạ dày nếu không cấp cứu kịp thời, nhiễm trùng phúc mạc có thể dẫn đến nhiễm trùng huyết, gây suy đa tạng và tử vong. Do vậy, khi xuất hiện các dấu hiệu thủng dạ dày, người bệnh cần được đưa đi cấp cứu ngay lập tức tránh để xảy ra hậu quả đáng tiếc.
Hẹp môn vị
Hẹp môn vị là biến chứng thường xảy ra đối với trường hợp viêm loét hành tá tràng. Ổ viêm loét lâu ngày dẫn đến xơ cứng, hoá sẹo gây chít hẹp môn vị, dẫn đến tắc nghẽn đường đi của thức ăn từ dạ dày xuống ruột.
Khi gặp biến chứng này, người bệnh có biểu hiện như đầy bụng, khó tiêu kéo dài, cảm thấy no sau khi ăn mặc dù ăn ít thức ăn hơn bình thường, buồn nôn, nôn với lượng lớn thức ăn, sụt cân,... Người bệnh cần đi khám sớm để được chẩn đoán chính xác và điều trị đúng cách.
Ung thư dạ dày
Ung thư dạ dày là biến chứng nguy hiểm và khó lường nhất của viêm loét dạ dày. Biến chứng này thường xảy ra ở những người bệnh viêm loét dạ dày kéo dài lâu năm (viêm loét dạ dày mạn tính). Một số nghiên cứu cũng kết luận rằng, vi khuẩn HP có liên quan đến việc tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư dạ dày, đây cũng là một nguyên nhân dẫn đến biến chứng nguy hiểm này.
☛ Xem thêm: Nhiễm trùng Helicobacter và nguy cơ ung thư dạ dày
Ung thư dạ dày thường không có biểu hiện rõ ràng trong giai đoạn đầu nên thường rất khó nhận biết, đến khi biểu hiện triệu chứng thì bệnh đã ở giai đoạn muộn và tỷ lệ chữa khỏi rất thấp.
Điều trị
Mục tiêu và nguyên tắc điều trị
Điều trị viêm loét dạ dày tuỳ thuộc vào nguyên nhân gây bệnh và triệu chứng bệnh, dựa trên các mục tiêu và nguyên tắc sau:
Mục tiêu điều trị
- Giảm các triệu chứng bệnh nhanh chóng và lâu dài.
- Tăng cường yếu tố bảo vệ, kích thích tái tạo tổn thương niêm mạc, làm lành vết loét.
- Loại trừ các nguyên nhân gây bệnh
Nguyên tắc điều trị
- Điều trị triệu chứng bệnh bằng việc phối hợp biện pháp điều trị dùng thuốc với các biện pháp không dùng thuốc.
- Chỉ thực hiện điều trị ngoại khoa (phẫu thuật) nếu điều trị nội khoa không có hiệu quả.
Điều trị nội khoa
Điều trị nội khoa bao gồm kết hợp biện pháp dùng thuốc và không dùng thuốc, giúp làm giảm triệu chứng bệnh, tăng cường tái tạo tổn thương và phục hồi các vết loét, ngăn ngừa các biến chứng nguy hiểm. Cụ thể như sau:
Thuốc trung hòa acid dạ dày
Nhóm thuốc trung hòa acid dạ dày (Antacid) có tác dụng trung hòa lượng acid dư thừa, thiết lập lại pH sinh lý môi trường dịch dạ dày. Do đó, thuốc giúp giảm nhanh các triệu chứng của viêm loét dạ dày tá tràng như ợ hơi, ợ chua, buồn nôn, đau rát thượng vị,... Nhóm thuốc này thường chứa các muối kiềm như Magie hydroxyd, Nhôm hydroxyd, Natri bicarbonat,... Một số thuốc kháng acid đang được sử dụng phổ biến như Hantacid, Maalox, Mylanta,...
Mặc dù đem đến tác dụng nhanh chóng nhưng thuốc chỉ duy trì tác dụng trong một thời gian ngắn 2 - 4 giờ nên có thể sử dụng nhiều lần trong ngày. Người bệnh cũng cần lưu ý không nên lạm dụng thuốc vì có thể gây ra một số tác dụng không mong muốn như tiêu chảy, táo bón, hiện tượng tăng tiết acid không hồi ứng, độc thần kinh,...
Thuốc ức chế bơm proton (PPI)
Thuốc ức chế bơm proton có tác dụng làm giảm lượng acid nhanh và mạnh nhờ cơ chế ức chế bơm proton, ngăn cản dạ dày sản xuất acid, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho vết loét tự tái tạo và chữa lành. Một số thuốc PPI đang được sử dụng phổ biến trong điều trị viêm loét dạ dày hiện nay là Omeprazole, Esomeprazole, Pantoprazole, Lansoprazole,...
Thuốc được khuyến cáo dùng trước bữa ăn ít nhất 30 phút và nên dùng liều 2 lần/ngày, liên tục 4 - 8 tuần. Trong quá trình dùng thuốc, người bệnh có thể gặp một số tác dụng phụ như đau đầu, tiêu chảy, táo bón, chóng mặt, phát ban,... Tuy nhiên các triệu chứng này sẽ biến mất sau khi kết thúc điều trị.
Thuốc kháng thụ thể histamin H2
Thuốc kháng thụ thể histamin H2 có tác dụng ức chế dạ dày tiết acid tương tự như nhóm PPI, tuy nhiên thuốc tác động nên thụ thể H2 nên tác dụng ức chế acid kém hiệu quả hơn PPI. Thuốc thường được chỉ định dùng trước khi đi ngủ để hạn chế các cơn co thắt, đau thượng vị dạ dày diễn ra vào ban đêm. Một số thuốc được dùng phổ biến hiện nay như Famotidin, Cimetidin,...
Mặc dù không phổ biến nhưng thuốc có thể gây một số tác dụng phụ như tiêu chảy, đau đầu, chóng mặt, mệt mỏi, phát ban,...
Thuốc bảo vệ niêm mạc dạ dày
Nhóm thuốc này có tác dụng bảo vệ niêm mạc dạ dày, hỗ trợ phục hồi tổn thương theo nhiều cơ chế khác nhau. Cụ thể, hiện nay thường dùng một số thuốc như sau:
- Sucralfat: Tạo một lớp màng mỏng bao phủ niêm mạc dạ dày, hạn chế sự tấn công của tác nhân gây hại như acid, pepsin, vi khuẩn,...
- Misoprostol: Kích thích sản sinh chất nhầy, tăng cường bảo vệ niêm mạc dạ dày.
- Bismuth: Hỗ trợ tiêu diệt vi khuẩn HP, đồng thời tăng cường yếu tố bảo vệ niêm mạc dạ dày.
- Kẽm L-carnosine: Hỗ trợ chống viêm và phục hồi tổn thương niêm mạc dạ dày.
Thuốc bảo vệ niêm mạc dạ dày có thể gây ra các tác dụng không muốn như táo bón, rối loạn tiêu hóa, cản trở hấp thu thức ăn và một số thuốc khác,...
Thuốc kháng sinh
Thuốc kháng sinh được bác sĩ chỉ định trong trường hợp viêm loét dạ dày có nhiễm khuẩn HP. Thuốc thường sử dụng kết hợp 2 loại kháng sinh và PPI do hiệp đồng tăng cường hiệu quả điều trị và ngăn ngừa nguy cơ vi khuẩn kháng thuốc. Các loại kháng sinh được chỉ định phổ biến trong viêm loét dạ dày do vi khuẩn HP thường là Clarithromycin, Amoxicillin, Metronidazole,...
Khi dùng kháng sinh điều trị viêm loét dạ dày, người bệnh có thể gặp một số tác dụng phụ như tiêu chảy, táo bón, dị ứng, nổi mề đay,... Ngoài ra, do nguy cơ kháng thuốc cao nên thuốc kháng sinh nên được sử dụng theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ về cả liều dùng thuốc và thời gian dùng thuốc.
Lưu ý:
Tùy theo nguyên nhân gây bệnh và triệu chứng bệnh cụ thể của từng bệnh nhân mà việc lựa chọn thuốc, liều lượng và thời gian sử dụng thuốc là không giống nhau. Do vậy, người bệnh viêm loét dạ dày cần chủ động đi khám để được tư vấn, kê đơn thuốc phù hợp, tuyệt đối không tự ý mua thuốc điều trị.
Điều trị ngoại khoa
Điều trị ngoại khoa được chỉ định khi bệnh nhân không đáp ứng với điều trị nội khoa hoặc có nguy cơ xảy ra biến chứng cao gây đe doạ tính mạng người bệnh. Phương pháp phẫu thuật phổ biến được áp dụng hiện nay là phẫu thuật cắt dạ dày, với mục đích cắt bỏ phần dạ dày tổn thương và có nguy cơ biến chứng cao.
Có 2 phương pháp phẫu thuật được áp dụng hiện nay là phẫu thuật mổ mở và phẫu thuật ít xâm lấn:
- Phẫu thuật mổ mở: Đây là kỹ thuật truyền thống. Bác sĩ dùng thực hiện việc cắt bỏ dạ dày trực tiếp bằng tay trong khi bệnh nhân được gây mê. Phương pháp này thường để lại sẹo lớn và thời gian phục hồi dài hơn so với phương pháp phẫu thuật ít xâm lấn.
- Phẫu thuật ít xâm lấn: Phương pháp này sử dụng kỹ thuật nội soi hiện đại, bác sĩ thực hiện phẫu thuật bằng cách đưa dụng cụ nội soi vào dạ dày qua một vết rạch nhỏ ở bụng. Với ưu điểm là ít xâm lấn, phương pháp nội soi phẫu thuật cắt dạ dày để lại sẹo ít hơn và thời gian phục hồi nhanh hơn.
Phòng ngừa
Chủ động phòng ngừa là biện pháp hiệu quả giúp bảo vệ bản thân khỏi viêm loét dạ dày tá tràng. Để phòng bệnh, bạn có thể áp dụng các biện pháp sau:
- Nên dùng thuốc giảm đau chống viêm theo đúng chỉ định của bác sĩ, không tự ý dùng các thuốc khác khi chưa được bác sĩ cho phép.
- Hạn chế nguy cơ nhiễm vi khuẩn Hp bằng cách thực hiện ăn chín uống sôi, an toàn vệ sinh thực phẩm, lựa chọn thực phẩm sạch, nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.
- Tập thói quen ăn chậm, nhai kỹ, sau khi ăn không nên vận động mạnh.
- Hạn chế sử dụng thực phẩm gây hại dạ dày như đồ ăn cay nóng, chua, thực phẩm giàu chất béo, rượu bia và các đồ uống chứa cồn,...
- Nên ăn thức ăn nấu chín mềm, giàu dinh dưỡng, dễ tiêu hoá như sữa, cháo, súp,...
- Bổ sung vào thực đơn các thực phẩm tốt cho tiêu hoá như rau xanh, trái cây tươi, sữa chua,...
- Ăn uống đúng giờ giấc, không bỏ bữa, không ăn khuya để tránh làm tăng áp lực cho dạ dày.
- Cân bằng thời gian làm việc và nghỉ ngơi, hạn chế thức quá khuya, giữ tinh thần thoải mái vui vẻ, tránh căng thẳng, stress kéo dài.
- Hạn chế rượu bia, không hút thuốc lá và tránh xa khói thuốc lá.
- Duy trì thói quen tập luyện thể dục thể thao ít nhất 30 phút mỗi ngày để giúp tăng cường sức đề kháng, đồng thời thúc đẩy quá trình tiêu hóa hiệu quả hơn.
Có thể bạn quan tâm:
Câu hỏi thường gặp
Loét dạ dày tá tràng có tự khỏi được không?
Trả lời:
Loét dạ dày tá tràng CÓ thể tự khỏi nếu nguyên nhân gây bệnh xuất phát từ thói quen ăn uống không hợp lý, stress, tác dụng phụ của thuốc,... và người bệnh tự ý thức thực hiện các điều chỉnh thích hợp để loại trừ nguyên nhân gây bệnh. Ngược lại, nếu loét dạ dày tá tràng có liên quan đến vi khuẩn HP hoặc có xuất hiện các biến chứng như xuất huyết tiêu hoá thì bắt buộc cần can thiệp điều trị y tế để nhanh chóng hồi phục sức khỏe.
Tôi đang bị loét dạ dày thì cần thay đổi chế độ ăn uống như thế nào?
Trả lời:
Nếu đang gặp tình trạng loét dạ dày tá tràng, cần lưu ý một số thay đổi trong chế độ ăn uống như sau:
- Ăn uống đúng giờ giấc, không bỏ bữa, không ăn khuya.
- Nên chia bữa ăn thành nhiều bữa nhỏ trong ngày.
- Đảm bảo đầy đủ dinh dưỡng mỗi bữa ăn, tăng cường bổ sung các thực phẩm tốt cho tiêu hoá như rau xanh, trái cây tươi, thực phẩm lỏng mềm như sữa chua, sữa, cháo, súp,...
- Tập thói quen ăn chậm nhai kỹ, ăn chín uống sôi, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
- Hạn chế uống rượu bia.
- Hạn chế các nhóm thực phẩm gây hại dạ dày như đồ cay nóng, thực phẩm muối chua, đồ ăn nhiều dầu mỡ,...
Có thể dùng thuốc kháng acid để hỗ trợ loét dạ dày tại nhà được không?
Trả lời:
Hoàn toàn CÓ THỂ dùng thuốc kháng acid để hỗ trợ điều trị bệnh loét dạ dày tá tràng tại nhà. Đây là nhóm thuốc không kê đơn, người bệnh có thể dễ dàng mua thuốc tại các quầy thuốc, nhà thuốc mà không cần đơn thuốc từ bác sĩ. Thuốc kháng acid thường có hiệu quả nhanh, tức thời, tuy nhiên tác dụng khá ngắn nên có thể dùng nhiều lần trong ngày. Mặc dù vậy, người bệnh không nên quá lạm dụng thuốc, hãy đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tuân thủ đúng liều lượng để đạt được hiệu quả cao và hạn chế các tác dụng phụ của thuốc.
Trên đây là những thông tin tổng quan về bệnh viêm loét dạ dày tá tràng và các câu hỏi liên quan. Hy vọng bài viết trên đây sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về viêm loét dạ dày tá tràng để có phương pháp điều trị, phòng ngừa bệnh hiệu quả nhất.
Tài liệu tham khảo:
- https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK534792/
- https://www.niddk.nih.gov/health-information/digestive-diseases/peptic-ulcers-stomach-ulcers/diagnosis
- https://moh.gov.vn/tin-lien-quan/-/asset_publisher/vjYyM7O9aWnX/content/khoang-70-nguoi-viet-nam-nhiem-loai-vi-khuan-co-the-gay-ung-thu-da-day